Những quy định chung đối với thủy sản nhập khẩu vào thị trường Bắc Âu
Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển thông tin, thủy sản nhập khẩu vào Bắc Âu phải tuân thủ các quy định của EU. Các luật chính của EU liên quan đến xuất khẩu thủy sản vào EU: Chính sách Nghề cá Chung (CFP) và Pháp luật về Vệ sinh Thực phẩm. CFP thiết lập một khuôn khổ pháp lý để quản lý các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tác động trực tiếp đến năng lực sản xuất của EU thông qua quản lý đội tàu và hạn ngạch.
Pháp luật về Vệ sinh Thực phẩm là công cụ của EU để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng châu Âu. Các luật và quy định nhằm đảm bảo rằng thực phẩm “sản xuất trong nước” cũng như thực phẩm nhập khẩu đều phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu của EU.
Một số quy định chính liên quan đến vệ sinh thực phẩm, bao gồm thủy sản của EU:
– Luật thực phẩm chung (EC) 178/2002 quy định các nền tảng pháp lý cho vấn đề an toàn thực phẩm của EU, là văn bản khung quy định tất cả các nguyên tắc chung, bao gồm cả nguyên tắc phòng ngừa, các yêu cầu và thủ tục liên quan đến an toàn thực phẩm, và quản lý khủng hoảng;
– Quy định (EC) 852/2004 về vệ sinh thực phẩm, bao gồm các yêu cầu chung và yêu cầu kỹ thuật đối với sản xuất, bao gồm Phân tích mối nguy về các điểm kiểm soát tới hạn (HACCP);
– Quy định (EC) 853/2004 về các quy tắc vệ sinh cụ thể đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật. Quy định này đã được sửa đổi bởi Quy định (EC) 1662/2006. Bản sửa đổi cuối cùng sửa đổi các điều kiện xuất khẩu bột cá vào EU;
– Chỉ thị của Hội đồng 2004/41/EC liên quan đến điều kiện vệ sinh thực phẩm và sức khỏe cho việc sản xuất và các sản phẩm động vật trên thị trường dành cho người;
– Quy định (EU) 2016/429 về bệnh động vật truyền nhiễm và sửa đổi, bãi bỏ một số hành vi trong lĩnh vực thú y (‘Luật thú y’);
– Quy định (EU) 2017/625 về các biện pháp kiểm soát chính thức và các hoạt động chính thức khác được thực hiện để đảm bảo áp dụng luật thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, các quy tắc về sức khỏe và phúc lợi động vật, sức khỏe thực vật và các sản phẩm bảo vệ thực vật, sửa đổi Quy định (EC) 999/2001, (EC) 396/2005, (EC) 1069/2009, (EC) 1107/2009, (EU) 1151/2012, (EU) 2016/429, (EU) 2016/2031, (EC) 1/2005, (EC) 1099/2009, và Chỉ thị của Hội đồng 98/58/EC, 1999/74/EC, 2007/43/EC, 2008/119/EC, 2008/120/EC, và bãi bỏ Quy định (EC) 854/2004, (EC) 882/2004, Chỉ thị 89/608/EEC, 89/662/EEC, 90/425/EEC, 91/496/EEC, 96/23/EC, 96/93/EC, 97/78/EC, 92/438/EEC;
– Quy định (EU) 2019/624 liên quan đến các quy tắc cụ thể để thực hiện các kiểm soát chính thức đối với sản xuất thịt và các khu vực sản xuất và chuyển tiếp động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống theo Quy định (EU) 2017/625;
– Quy định (EU) 2019/625 bổ sung Quy định (EU) 2017/625 về các yêu cầu nhập cảnh vào EU đối với một số lô hàng động vật và hàng hóa dùng cho người;
– Quy định (EU) 2019/627 về các thỏa thuận thực tế thống nhất để thực hiện các biện pháp kiểm soát chính thức đối với các sản phẩm có nguồn gốc động vật dùng cho người theo Quy định (EU) 2017/625 và sửa đổi Quy định của Ủy ban (EC) số 2074/2005 liên quan đến các kiểm soát chính thức;
– Quy định (EU) 2020/2235 đưa ra các quy tắc áp dụng Quy định (EU) 2016/429 và (EU) 2017/625 liên quan đến mẫu giấy chứng nhận sức khỏe động vật, mẫu chứng thư đối với lô hàng một số loại động vật và hàng hóa và bãi bỏ Quy định (EC) 599/2004, (EU) 636/2014 và (EU) 2019/628, Chỉ thị 98/68/EC, 2000/572/ EC, 2003/779/ EC và 2007/240/EC;
– Quy định (EU) 2021/405 đưa ra danh sách các quốc gia hoặc khu vực thứ ba được phép nhập khẩu vào EU một số động vật và hàng hóa dành cho người theo Quy định (EU) 2017/625.
Bình Luận